Những nguyên tắc dinh dưỡng cơ bản ở người tiểu đường túyp 2 và cách lên thực đơn dinh dưỡng cho người tiểu đường tuýp 2
Dựa trên nhu cầu năng lượng mỗi ngày, chúng ta có thể tự tính toán được nhu cầu các chất dinh dưỡng đạm, đường bột, chất béo cần ăn mỗi ngày. Đạm, đường bột. chất béo là ba chất sinh năng lượng. Khẩu phần ăn cân đối cho người ĐTĐ với năng lượng từ đạm là 15-20%, chất đường bột là 50-60% và chất béo là 20-30% tổng năng lượng.
Người bệnh tiểu đường nếu chức năng thận bình thường thì hàm lượng đạm cần tiêu thụ mỗi ngày từ 15-20% năng lượng khẩu phần. Ví dụ chế độ ăn 1700 kcal mỗi ngày, chất đạm chiếm: 20% x 1700 = 340 kcal.
Theo lý thuyết mỗi gam chất đạm sinh ra 4 kcal thì số nhu cầu chất đạm là 340/4 = 85 (g).
Sau đây là hàm lượng chất đạm trong một số thực phẩm thông dụng
Thực phẩm |
Hàm lượng đạm (g)/100g thực phẩm |
Tôm khô |
75,60 |
Mực khô |
60,10 |
Tép khô |
59,80 |
Thịt bò khô |
51,00 |
Ruốc thịt lợn |
46,60 |
Xúc xích |
27,20 |
Phó mát |
25,50 |
Cá thu hộp |
24,80 |
Thịt gà rừng |
24,40 |
Dăm bông lợn |
23,00 |
Thịt lợn, nạc thăn |
23,00 |
Cá trích hộp |
22,30 |
Cá hồi |
22,00 |
Thịt bò, lưng, nạc và mỡ |
21,53 |
Chất đường bột chiếm 50-60% tổng năng lượng khẩu phần ăn. Ví dụ khẩu phần ăn 1700 kcal thì chất đường bột là 1700 x 50% = 850 kcal. Một gam chất đường bột sẽ cung cấp 4 kcal. Do đó, số lượng chất đường bột có thể ăn là 850/4 = 212,5 (g).
Hàm lượng chất đường bột trong các thực phẩm thông dụng
Thực phẩm |
Hàm lượng carb/100g thực phẩm |
Kẹo sô cô la |
86,3 |
Bột sắn dây |
85,1 |
Miến dong |
83,7 |
Nghệ tươi |
82,5 |
Gạo tẻ máy |
76,3 |
Gạo lứt |
76,2 |
Gạo tẻ giã |
75,7 |
Bánh bích quy |
75,6 |
Gạo nếp (loại thường) |
75,4 |
Hàm lượng chất béo trong khẩu phần của người ĐTĐ thường chiếm từ 20-30% tổng năng lượng khẩu phần. Tuy nhiên, sau khi đã lựa chọn hàm lượng chất đạm là 20% và chất đường bột 50% theo ví dụ trên thì có thể xác định hàm lượng chất béo là: 100 – (20+50) = 30%. Theo lý thuyết mỗi gam chất béo giải phóng 9 kcal, số lượng chất béo cần sử dụng là: 1700 x 30%/9=57 (g)
Bảng hàm lượng chất béo trong các thực phẩm thông dụng
Thực phẩm |
Hàm lượng chất béo/100g thực phẩm |
Tủy xương bò |
89,9 |
Tủy xương lợn |
82,2 |
Lạp xưởng |
55 |
Giò thủ lợn |
54,3 |
Xúc xích |
47,4 |
Đuôi lợn |
47,1 |
Lòng đỏ trứng vịt |
32,3 |
Thịt vịt |
21,8 |
Thịt lợn nửa nạc, nửa mỡ |
21,5 |
Chân giò lợn (bỏ xương) |
18,6 |
Lòng lợn (ruột già) |
15,1 |
Các loại dầu (cọ, oliu, mè,…) |
100 |
Bơ thực vật |
80,7 |
Vừng đen/trắng |
46,6 |
Chất đường bột là loại thực phẩm chính làm tăng đường huyết sau ăn nên người ĐTĐ cần phải lưu ý đến nhóm chất này trong khẩu phần ăn hàng ngày. Nguyên tắc chính cần chọn các loại đường phức tạp, chỉ số đường huyết thấp và tải đường thấp, tăng cuồng chất xơ trong khẩu phần ăn.
- Chỉ số đường huyết (Glycemic index: GI) phản ánh khả năng làm tăng đường huyết sau khi ăn một loại thực phẩm so với một lượng thực phẩm chuẩn (glucose).
- GI của thực phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thành phần, tính chất của tinh bột và cách chế biến.
Chỉ số tải đường (Glucemic Load: GL)
- Lượng tải đường vừa phản ánh lượng đường của phần thực phẩm, vừa phản ánh GI của thực phẩm đó. GL cho biết được sự đáp ứng đường huyết với một lượng cụ thể thức ăn cụ thể có chứa chất bột đường.
- Công thức tính tải đường: GL = GI thực phẩm x hàm lượng carb trong thực phẩm ăn vào100
Ví dụ: Dưa hấu có GI là 72. Hàm lượng carbohydrat trong 100g dưa hấu là 5g. Khi ăn 100g dưa hấu thì tải đường huyết là: 72 x 5/100=3,6.
Nhóm thực phẩm |
Tên |
GI (%) |
Bánh mì |
Bánh mì trắng |
100 |
Bánh mì tươi (Bibica) |
31,1 |
|
Lương thực |
Khoai sọ |
58 |
Lúa mạch |
31 |
|
Yến mạch |
85 |
|
Gạo trắng |
83 |
|
Quả chín |
Chuối |
53 |
Táo |
34 |
|
Dưa hấu |
72 |
|
Đu đủ |
56 |
|
Nho |
25-43 |
|
Ổi |
16 |
|
Rau |
Carot |
49 |
Rau muống |
10 |
Người bệnh đái tháo đường nên chọn loại tinh bột nguyên hạt, nguyên cám, tinh bột chưa qua tinh chế vì có hàm lượng chất xơ và vitamin cao hơn, giúp ổn định đường huyết sau khi ăn. Chất xơ còn giúp giảm hấp thu cholesterol, giữ nước, chống táo bón, phòng ngừa ung thư đại trực tràng.
Hạn chế sử dụng đạm động vật trừ cá. Mỗi tuần có thể ăn 3-4 bữa ăn có chứa cá, nhất là các loại cá giàu omega 3 (cá ngừ, cá hồi, cá trích, thu, basa,…). Người bệnh có thể tăng cường chất đạm từ thực vật như đậu nành, đậu phụ, các loại đậu khác. Khi có biến chứng suy thận, người bệnh nên được tư vấn dinh dưỡng để giảm lượng đạm phù hợp tình hình sức khoẻ. Hạn chế chất đạm nhiều béo như: chân giò, nội tạng, lạp xưởng, xúc xích,…
Có thể sử dụng các loại chất béo không bão hoà tốt cho sức khoẻ như omega 3: từ mỡ cá, hạt chia, hạt mắc ca, dầu đậu tương,.. Hạn chế sử dụng dầu dừa, dầu cọ, bơ, phô mai vì có nhiều acid béo no.
Hạn chế thực phẩm nhiều cholesterol như: nội tạng động vật (óc, gan, dầu dục, phổi,…), trứng cá muối, trứng gia cầm,…
Thực đơn tham khảo 1700 kcal cho người đái tháo đường với năng lượng 55% Glucid, 20% chất đạm, 25% chất béo.
Số đơn vị thực phẩm trong khẩu phần ăn
Ngũ cốc, khoai củ: 9,5 đơn vị
Chất đạm: 6 đơn vị
Chất béo: 1,5 đơn vị
Sữa và sản phẩm từ sữa: 4 đơn vị
Rau: 3 đơn vị
Trái cây: 2 đơn vị
Dầu mỡ bơ: 1 đơn vị
Gia vị: 1 đơn vị
Bữa ăn |
Món ăn |
Thành phần |
Mô tả |
Bữa sáng |
Bún thịt xào |
Bún |
2 chén |
Thịt heo nạc |
8 lát nhỏ |
||
Rau xà lách |
½ bắp nhỏ |
||
Phụ sáng |
Sữa chua |
Sữa chua không đường |
1 hũ 100g |
Trái cây |
Thanh long |
¼ trái trung bình |
|
Trưa |
Cơm gà |
Cơm |
2 chén lưng |
Gà |
8-9 lát nhỏ |
||
Canh bông cải |
Bông cải trắng |
1 chén lưng |
|
Thịt bằm |
1 muỗng canh |
||
Mướp xào |
Mướp |
½ trái (80g) |
|
Phụ trưa |
Trái cây |
Táo |
½ trái |
Phô mai |
|
1 miếng phô mai tam giác (15g) |
|
Chiều |
Cơm cá kho |
Cơm |
1,5 chén |
Cá lóc kho |
2 khứa nhỏ |
||
Canh cải cúc |
Cải cúc |
1 chén (80g) |
|
Thịt bằm |
1 muỗng canh |
||
Tối |
Sữa tươi |
Sữa tươi không đường |
200 m |
Lưu ý:
Tài liệu tham khảo
Ở người bệnh thận mạn, suy dinh dưỡng là một tình trạng rất phổ biến. Thận giảm chức năng kéo theo các cơ quan khác cũng suy yếu dần kèm theo việc ăn uống, hấp thụ dinh dưỡng cũng kém dần đi khiến sức khỏe càng bị ảnh hưởng nhiều hơn. Thấu hiểu nguyên nhân khoa học đằng sau và tìm ra giải pháp cân bằng dinh dưỡng để bổ sung kịp thời là vấn đề cấp thiết đối với bệnh nhân suy thận mạn.
Thận là cơ quan nội tiết quan trọng. Suy giảm chức năng thận sẽ kéo theo nhiều hệ lụy gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống. Do đó, bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính đòi hỏi chế độ dinh dưỡng đặc biệt để ngăn chặn diễn tiến bệnh và hỗ trợ quá trình điều trị hiệu quả.
Dinh dưỡng là một trong những phần thiết yếu để duy trì sự sống và phát triển của con người. Cơ thể cần được cung cấp năng lượng để đảm bảo cho các hoạt động mỗi ngày. Thế nên, vấn đề dinh dưỡng luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu, nhất là với người bệnh nói chung và bệnh nhân ung thư nói riêng.
Việc giữ gìn lối sống lành mạnh, nhất là có một chế độ dinh dưỡng đầy đủ, ổn định và hài hòa rất quan trọng đối với bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ). Bên cạnh việc kiểm soát cân nặng chặt chẽ, Hướng dẫn của Bộ Y tế cho người đái tháo đường nhấn mạnh việc lựa chọn và kết hợp các loại thực phẩm đa dạng dinh dưỡng nhưng vẫn phải đảm bảo kiểm soát đường huyết.